Công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên

Công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên

Phần lớn hiện nay, nhà đầu tư lựa chọn hình thức thành lập doanh nghiệpđể thực hiện hoạt động kinh doanh. Trong đó một trong những loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất đó là công ty cổ phần. Vậy công ty cổ phần phải bảo đảm ít nhất bao nhiêu thành viên? Cơ cấu thành viên của công ty như thế nào? Mời các bạn đến với bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về cơ cấu, thành viên của công ty cổ phần.

Số lượng thành viên tối thiểu của công ty cổ phầnCông ty cổ phần phải có ít nhất bao nhiêu thành viên?

Công ty cổ phầnphảicó ít nhất bao nhiêu thành viên?

Tại Điều 110 Luật doanh nghiệp quy định về công ty cổ phần như sau:Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

·Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

·Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

Theo quy định trên, công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông và phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Nếu ban đầu có 3 thành viên, sau đó 1 thành viên không góp đủ số vốn đã cam kết thì không được coi là thành viên công ty theo khoản 1, điểm a khoản 3 điều 112 Luật doanh nghiệp 2014, cụ thể:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Nếu sau thời hạnquy địnhtại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

·Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

·Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

·Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

·Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lậptrongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Cơ cấu thành viên của công ty cổ phần như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần như thế nào?Quy định về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

Công ty cổ phần là công ty duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần và cổ phần phổ thông được chuyển nhượng một cách tự do trên thị trường (ngoài một số trường hợp luật hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông). Bất cứ tổ chức cá nhân nào mua cổ phần của công ty đều trở thành cổ đông của công ty. Những yếu tố này một mặt là thuận lợi cho việc huy động vốn cho công ty nhưng mặt khác chính là hạn chế trong việc cơ cấu quản lý công ty. Vì các thành viên có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình nên các cổ đông rất dễ gia nhập hoặc rút khỏi công ty. Trong khi đó, bộ máy quản lý công ty phải hết sức ổn định thì mới quản lý và điều hành được tốt công việc sản xuất kinh doanh của công ty.

Với cơ chế quản lý hết sức mềm dẻo và năng động như trên, công ty cổ phần là sự biểu hiện của sự dân chủ trong hoạt động quản lý kinh tế. Quyền lực ở đây không nằm trong tay một cá nhân mà thuộc về Đại hội đồng cổ đông, thuộc về tập thể các thành viên trong Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện quyền lực của công ty theo những quy chế nhất định.
Số lượng cổ đông của Công ty cổ phần thường rất lớn nên điều hành công ty cổ phần phức tạp hơn nhiều so với các loại hình công ty khác như: Công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Tính đa sở hữu cùng với một số lượng lớn các cổ đông là một trong những tiền đề của sự tách bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành công ty. CTCP là sự biểu hiện rõ nét nhất của mô hình quản 3 cấp: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban điều hành công ty. Mỗi cấp quản lý có nhiệm vụ và chức năng riêng biệt hoàn thiện bộ máy quản trị công ty.

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần như thế nào?

Đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân như công ty cổ phần, một trong những đặc tính quan trọng nhất là sự tách biệt về trách nhiệm bằng tài sản của công ty với trách nhiệm bằng tài sản của cổ đông, vì cổ đông có trách nhiệm hữu hạn đối với nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty cổ phần thì doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.

Tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn vay và vốn do thành viên và cổ đông đóng góp vào công ty. Về cơ bản, ngoài tài sản đóng góp hoặc cam kết đóng góp vào công ty, cổ đông trong công ty cổ phần không chịu trách nhiệm cá nhân bằng tài sản riêng của mình đối với nghĩa vụ tài chính của công ty. Có thể thấy, nghĩa vụ tài chính của công ty có tư cách pháp nhân và nghĩa vụ tài chính của cổ đông trong doanh nghiệp đó có sự tách biệt.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Công ty cổ phần có ít nhất bao nhiêu thành viên?. Trường hợp Qúy khách hàng có bất kì nội dung nào còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ với Luật sư trực tiếp của chúng tôi theo số điện thoại 0908 748 368 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời và đầy đủ. Xin cảm ơn!

Video liên quan

Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close