Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121 Đầy đủ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121 Đầy đủ

Kinh Nghiệm Hướng dẫn Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 Chi Tiết


Bạn đang tìm kiếm từ khóa Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 được Cập Nhật vào lúc : 2022-04-27 15:32:14 . Với phương châm chia sẻ Mẹo về trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi tìm hiểu thêm tài liệu vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha.


Đề bài


Đề bài (viết): Tả một đồ chơi mà em thích.


(Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162)



Hướng dẫn giải



– Chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.


– Thân nội dung bài viết thành từng đoạn để ý quan tâm mỗi đoạn phải có câu mở đoạn.


– Kết nội dung bài viết theo kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.


Lời giải


             Năm học vừa qua, em đạt thương hiệu học viên giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ dàng thương.


             Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng để yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào thì cũng vui vẻ toét miệng cười – chiếc miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng để yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm khuôn mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em rỉ tai.


             Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi lúc em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất thận trọng vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.


TẬP LÀM VĂN – LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT


Để bài (viết)


Tả một đồ chơi mà em thích.


(Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162)


BÀI LÀM


Năm học vừa qua, em đạt thương hiệu học viên giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ dàng thương.


Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng để yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào thì cũng vui vẻ toét miệng cười – chiếc miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng để yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm khuôn mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em rỉ tai.


Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi lúc em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất thận trọng vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.



Mời những em học viên và quý thầy cô tìm hiểu thêm hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Luyện tập miêu tả dụng cụ – Tuần 16 trang 121 Tập 1 được đội ngũ Chuyên Viên biên soạn khá đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.


Luyện tập miêu tả dụng cụ


Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 121: Tập làm văn


Đề bài


Tả một đồ chơi mà em thích.


(Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162)


Trả lời:


   Năm học vừa qua, em đạt thương hiệu học viên giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ dàng thương.


Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng để yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào thì cũng vui vẻ toét miệng cười – chiếc miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng để yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm khuôn mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em rỉ tai.


Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi lúc em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất thận trọng vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.


►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Luyện tập miêu tả dụng cụ – Tuần 16 trang 121 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.


Đánh giá nội dung bài viết


TẬP LÀM VĂN – LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT


Để bài (viết)


Tả một đồ chơi mà em thích.


(Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162)


BÀI LÀM


Năm học vừa qua, em đạt thương hiệu học viên giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ dàng thương.


Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng để yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào thì cũng vui vẻ toét miệng cười – chiếc miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng để yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm khuôn mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em rỉ tai.


Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi lúc em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất thận trọng vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.


Giaibaitap.me


Page 2


1. Điền vào chỗ trống :


a) Tiếng có âm đầu l hoặc n:


Cồng chiêng là một ……. nhạc cụ đúc bằng đồng đúc, thường dùng trong ……. hội dân gian Việt Nam. Cồng chiêng ……. tiếng nhất là ở Hoà Bình và Tây Nguyên.


b) Tiếng có vần ât hoặc âc


Khúc nhạc đưa mọi người vào ……. ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và rất linh như tiếng ……. trời, làm mọi ngưòi tạm quên đi những lo toan ……. vở đòi thường.


2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn hảo nhất những câu văn sau :


Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm (giấc/giất) ……. mộng (làm /nàm) ……. người, bỗng thấy (xuấc / xuất) ……. hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che (lửa / nửa) ……. mặt (lất láo / lấc láo / nấc náo) ……. hòn đảo mắt nhìn quanh, rồi (cấc / cất) ……. tiếng khàn khàn hỏi:


– Còn ai thức không đấy ?


– Có tôi đây ! – Chàng hiệp sĩ (lên/nên) ……. tiếng.


Thế là, bà già (nhấc / nhất) ……. chàng thoát khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng khởi đầu hòn đảo qua hòn đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cụa quây. Bà già đặt chàng xuống (đốc / đất) ……. Chàng (lảo / nảo) ……. hòn đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng (thấc / thật) ……. dài, trở thành một người bằng xương bằng thịt. Bà già (lắm / nắm) ……. tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.


TRẢ LỜI:


1. Điền vào chỗ trống :


a) Tiếng có âm đầu l hoặc n


Cồng chiêng là một loại nhạc cụ đúc bằng đồng đúc, thường dùng trong lễ hội dân gian Việt Nam. Cồng chiêng nổi tiếng nhất là ở Hòa Bình và Tây Nguyên.


b) Tiếng có vần ât hoặc âc


Khúc nhạc đưa mọi người vào giấc ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và rất linh như tiếng đất trời, làm mọi người tạm quên đi những lo toan vất vả đời thường.


2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn hảo nhất những câu văn sau. 


Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm giấc mộng làm người, bỗng thấy xuất hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che nửa mặt lấc láo hòn đảo mắt nhìn quanh, rồi cất tiếng khàn khàn hỏi :


– Còn ai thức không đấy ?


– Có tôi đây ! Chàng hiệp sĩ lên tiếng.


Thế là, bà già nhấc chàng thoát khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng khởi đầu hòn đảo qua hòn đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cựa quậy. Bà già đặt chàng xuống đất. Chàng lảo hòn đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng thật dài, trở thành một người bằng xương bằng thịt. Bà già nắm tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.


Giaibaitap.me


Page 3


LUYỆN TỪ VÀ CÂU – CÂU KỂ AI LÀM GÌ ?


I – Nhận xét


1. Đọc đoạn văn sau :


Trên nương, từng người một việc, Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc nhà bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên sống lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.


2. Tìm trong mọi câu ở đoạn văn trên những từ ngữ thích phù thích hợp với mỗi nhóm sau :


Từ ngủ chỉ hoạt động và sinh hoạt giải trí


Từ ngủ chỉ người hoặc vật hoạt động và sinh hoạt giải trí


M : đánh trâu ra cày


M : người lớn


 …………………


 ………………… 


3. Đặt vướng mắc


Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động và sinh hoạt giải trí


Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động và sinh hoạt giải trí


Người lớn đánh trâu ra cày.


M : Người lớn làm gì ?


M : Ai đánh trâu ra cày ?


Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.


 …………….


 …………….


Mấy chú bé bắc nhà bếp thổi cơm.


 …………….


 …………….


Các bà mẹ tra ngô.


 …………….


 …………….


Các em bé ngủ khì trên sống lưng mẹ.


 …………….


 …………….


Lũ chó sủa om cả rừng.


 …………….


 …………….


II – Luyện tập


1. Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai làm gì ? Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.


Câu


Chủ ngữ


Vị ngữ


□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.


 …………….


 …………….


□ Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.


 …………….


 …………….


□ Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác nhà bếp để gieo cấy mùa sau.


Mẹ


đựng hạt giống… để gieo cấy mùa sau


□ Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.


 …………….


 …………….


2. Viết một đoạn văn kể về những việc làm trong một buổi sáng của em. Gạch dưới những câu kể Ai làm gì ? có trong đoạn văn:


TRẢ LỜI:


I   – Nhận xét


1. Đọc một đoạn văn sau :


Trên nương, từng người một việc. Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá, mấy chú bé bắc nhà bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên sống lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.


2. Tìm trong mọi câu ở đoạn văn trên những từ ngữ thích phù thích hợp với mỗi nhóm sau :


Từ ngữ chỉ hoạt động và sinh hoạt giải trí


Từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động và sinh hoạt giải trí


M : đánh trâu ra cày


M : người lớn


nhặt cỏ, đột lá


những cụ ông cụ bà già


bắc nhà bếp thổi cơm


mấy chú bé


tra ngô


những bà mẹ


ngủ khỉ


những em bé


sủa om cả rừng


lũ chó


 3. Đặt vướng mắc :


Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động và sinh hoạt giải trí


Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động và sinh hoạt giải trí


Người lớn đánh trâu ra cày.


M : Người lớn làm gì ?


M : Ai đánh trâu ra cày ?


Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.


Các cụ già làm gì ?


/4/ể nhặt cỏ, đốt lá ?


Mấy chú bé bắc nhà bếp thổi cơm.


Mấy chủ bé làm gì ?


Ai bắc nhà bếp thổi cơm ?


Các bà mẹ tra ngô.


Các bà mẹ làm gì ?


Ai tra ngô ?


Các em bé ngủ khì trên sống lưng mẹ.


Các em bé làm gì ?


Ai ngủ khì trên sống lưng mẹ ?


Lũ chó sủa om cả rừng.


Lũ chó làm gì ?


Con gì sủa om cả rừng ?


II – Luyện tập


1. Đánh dấu X vào ô trước câu kể Ai làm gì ?. Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.


Câu


Chủ ngữ


Vị ngữ


□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.


Cuộc sống quê tôi


gắn bó với cây cọ


x  Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.


Cha tôi


làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.


x  Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác nhà bếp để gieo cấy mùa sau.


Mẹ


đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác nhà bếp để gieo cấy mùa sau.


x Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.


Chị tôi


đan nón ỉá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.


2. Viết một đoạn văn kể về những việc làm trong một buổi sáng của em. Gạch dưới những câu kể Ai làm gì? Có trong đoạn văn:


Hằng ngày, em dậy rất sớm. Em ra sân, tập thể dục. Sau đó, em làm vệ sinh thành viên, kiểm tra lại tập bút để sẵn sàng sẵn sàng đến trường. Mẹ em đã sẵn sàng sẵn sàng cho em bữa sáng ngon lành. Em cùng ba mẹ ăn sáng. Ba dắt xe ra rồi đưa em đến trường.


Giaibaitap.me


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121Reply
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 1215
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 1210
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121 Chia sẻ


Share Link Cập nhật Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 miễn phí


Bạn vừa Read tài liệu Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Clip Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 tiên tiến và phát triển nhất Share Link Down Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 Free.



Thảo Luận vướng mắc về Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121


Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện tập miêu tả dụng cụ trang 121 vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comments ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha

#Vở #bài #tập #Tiếng #Việt #lớp #Luyện #tập #miêu #tả #đồ #vật #trang

Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close