Giấy sinh tử là gì

Giấy sinh tử là gì

Nếu như khai sinh là thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã chết. Đây là thủ tục mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện bởi lẽ việc khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người liên quan. Vậy, đăng ký khai tử được thực hiện như thế nào?

1. Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì?

Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luậtcủa con người đó, đồng thời, là phương tiện đểnhà nướctheo dõi biến động dân số của mình.

Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm

2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch và quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân

Thứ nhất, về nguyên tắc đăng ký hộ tịch

Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký khai tử và cách viết tờ khai đăng ký khai tử

Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân

Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.

Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động

3. Thẩm quyền đăng ký khai tử

Theo quy định của pháp luật, giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng một người đã chết. Có thể nói, giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế, chế độ tử tuất, tình trạng tài sản của người chết, tình trạng hôn nhân,

Thẩm quyền đăng ký khai tử được pháp luật quy định như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai tử tử trong nước

Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết ở khu vực biên giới, thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân xãkhu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Thứ hai, đối với khai tử cho trường hợp có yếu tố nước ngoài:

Xem thêm: Quy định về đăng ký khai tử

Tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

4. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

5. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử

Hồ sơ đăng ký khai tử

Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:

Tờ khai theo mẫu quy định

Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử

Xem thêm: Đăng ký lại khai tử theo quy định mới nhất

Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền

Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục

Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.

Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

Xem thêm: Thẩm quyền cấp giấy chứng tử

Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

Đối với người chết do thi hành án thình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

Đối với người bị Tòaán tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòaán thay Giấy báo tử;

Đối với người chết trên phươngtiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo t.

Công chức tư pháp hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp khai tử cho người có yếu tố nước ngoài

Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Bước 3: Trả kết quả

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu

Về lệ phí đăng ký khai tử

Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây à khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Tuy nhiên bên cạnh đó, những trường hợp đăng ký khai tử được quy định tại Khoản 1 Điều 11Luật hộ tịch 2014 được miễn lệ phí đăng ký khai tử, cụ thể:

Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Giấy chứng tử là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin đăng ký khai tử?

Luật sư Nguyễn Văn Dương
30/01/2021
Tư vấn pháp luật
0

Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì? Giấy chứng tử dùng để làm gì? Hướng dẫn thẩm quyền và thủ tục xin đăng ký khai tử? Làm giấy khai tử cho người đã chết cần những gì? Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định mới nhất?

Nếu như khai sinh là thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã chết. Đây là thủ tục mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện bởi lẽ việc khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người liên quan. Vậy, đăng ký khai tử được thực hiện như thế nào?

1. Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì?

Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luậtcủa con người đó, đồng thời, là phương tiện đểnhà nướctheo dõi biến động dân số của mình.

Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm

2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch và quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân

Thứ nhất, về nguyên tắc đăng ký hộ tịch

Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký khai tử và cách viết tờ khai đăng ký khai tử

Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân

Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.

Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động

3. Thẩm quyền đăng ký khai tử

Theo quy định của pháp luật, giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng một người đã chết. Có thể nói, giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế, chế độ tử tuất, tình trạng tài sản của người chết, tình trạng hôn nhân,

Thẩm quyền đăng ký khai tử được pháp luật quy định như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai tử tử trong nước

Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết ở khu vực biên giới, thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân xãkhu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Thứ hai, đối với khai tử cho trường hợp có yếu tố nước ngoài:

Xem thêm: Quy định về đăng ký khai tử

Tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

4. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

5. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử

Hồ sơ đăng ký khai tử

Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:

Tờ khai theo mẫu quy định

Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử

Xem thêm: Đăng ký lại khai tử theo quy định mới nhất

Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền

Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục

Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.

Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

Xem thêm: Thẩm quyền cấp giấy chứng tử

Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

Đối với người chết do thi hành án thình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

Đối với người bị Tòaán tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòaán thay Giấy báo tử;

Đối với người chết trên phươngtiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo t.

Công chức tư pháp hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp khai tử cho người có yếu tố nước ngoài

Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Bước 3: Trả kết quả

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu

Về lệ phí đăng ký khai tử

Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây à khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Tuy nhiên bên cạnh đó, những trường hợp đăng ký khai tử được quy định tại Khoản 1 Điều 11Luật hộ tịch 2014 được miễn lệ phí đăng ký khai tử, cụ thể:

Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Tags:

Đăng ký khai tử

Thủ tục đăng ký khai tử

Thủ tục khai tử

Công ty Luật TNHH Dương Gia DG LAW FIRM

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

1900.6568

Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

024.73.000.111

Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

028.73.079.979

Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

0236.7300.899

Website chính thức của Luật Dương Gia

https://luatduonggia.vn

Các tin cùng chuyên mục
Kết luận giám định tư pháp và thông báo kết luận giám định
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Quy định thủ tục xin giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ
Đối tượng được trang bị và thủ tục trang bị vũ khí thô sơ
Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội Sinh viên Việt Nam
Quy định về sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận quốc tế
Các trường hợp và địa điểm không được đăng ký thường trú mới
Dự án PPP là gì? Các quy định cần biết về dự án PPP?
Các tin mới nhất
Công thức tính, cách tính phụ cấp cho tổ trưởng tổ chuyên môn
Quy định thủ tục xin giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ
Phụ cấp kiêm nhiệm đối với giáo viên kiêm thư ký hội đồng trường
Có được quyền chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Các trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ dân quân tự vệ
Quy định thời gian phục vụ, hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ
Điều kiện, thủ tục thành lập tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ theo Luật dân quân tự vệ
Click to show more

Video liên quan

Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close