Trạng từ của friendly là gì

Trạng từ của friendly là gì

Trạng từ trong tiếng anh: Định Nghĩa, phân loại, cách sử dụng và bài tập về trạng từ tiếng anh


Trạng từ là gì ?

Trạng từ trong tiếng anh gọi là adverb (adv) hay còn được gọi là phó từ

Là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.
- Thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa.

Vị trí của trạng từ trong tiếng anh :

Trạng từ thông thường đứng cuối câu

Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà người ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.

Các hình thức của trạng từ :

Trạng từ có nhiều hình thức khác nhau tùy vào cách sử dụng của trạng từ đó trong câu tiếng anh.

- Các tính từ mô tả có thể biến đổi thành phó từ bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ.
He is a careful driver. He always drives carefully.

- Tuy nhiên, có một số tính từ không theo quy tắc trên:
1) Một số tính từ đặc biệt: good => well; hard => hard; fast => fast;
She is a good singer. She sings very well.
2) Một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế cho phó từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner
He is a friendly man. He behaved me in a friendly way.
- Các từ sau cũng là phó từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too. Các phó từ được chia làm 6 loại sau:

- Là những từ kép như:
everywhere (khắp nơi)
sometimes (đôi khi)
anyhow (dù sao đi nữa)
- Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).
next week (tuần tới)
this morning (sáng nay)
at the side (ở bên)
with pleasure (vui lòng)
at first (trước tiên)
Ví dụ:
He walks slowly (Anh ta đi (một cách) chậm chạp)
We work hard (Chúng tôi làm việc vất vả)
I dont go to my office this morning. (Tôi không đến cơ quan sáng nay)

Phân loại về trạng từ trong tiếng anh

1/ Trạng từ chỉ cách thức:


- Các Trạng từ và cụm trạng từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu (thông dụng hơn).
- Hầu hết được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là: một cách.
bold (táo bạo) -> boldly (một cách táo bạo)
calm (êm ả) -> calmly (một cách êm ả)
sincere (chân thật) - > sincerely (một cách chân thật)
+ Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:
Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết
He walks fast.
vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm ly
- Khi đứng giữa câu, phó từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động từ hoặc động từ be nếu có.
Ina had carefully placed the vase on the table.
Ina had been carefully arranging the flowers.
- Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu. Xét các câu sau:
She answered the question immediately.
She immediately answered the question.
She answered the question foolishly.
She foolishly answered the question.
- Trong hai câu đầu, ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng bởi vị trí của phó từ, nhưng ở hai câu sau thì có sự khác nhau. Câu 3 cho biết câu trả lời của cô ta là ngốc ngếch, còn câu 4 có nghĩa Cô ấy thật ngốc ngếch khi trả lời câu hỏi. Phó từ foolishly khi đứng ở cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ. Hiện tượng này cũng xảy ra với các loại phó từ khác. Nghiên cứu thêm các ví dụ sau:
John was able to solve this problem without any help. (John có thể giải được bài toán này mà không cần sự trợ giúp nào)
Even John was able to solve this problem without any help. (Ngay cả John cũng có thể giải được bài toán này mà )
John was even able to solve this problem without any help. (John có thể thậm chí giải được bài toán này mà )
John was able to solve even this problem without any help. (John có thể giải được ngay cả bài toán này mà không cần )
John was able to solve this problem even without any help.
(John có thể giải được bài toán này mà thậm chí không cần tới sự trợ giúp nào)
He completely failed to agree with me.(Anh ta hoàn toàn không đồng ý với tôi)
He failed to agree completely with me.(Anh ta không đồng ý hoàn toàn với tôi)
- Trạng từ từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi ly). Phần lớn các trạng từ thuộc dạng này. Nhưng cũng có một số trạng từ là một cụm từ, thường bắt đầu bằng with. Khi đó phải đặt nó ở cuối câu:
She was looking through the notes with great interest.
-Tương tự như vậy, khi hai phó từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu.
he angrily called him an idiot.
She called him an idiot angrily and loudly


2/ Trạng từ chỉ thời gian

Được phân làm 2 loại.

- Loại chỉ thời gian tương đối (recently, already,): Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với phó từ chỉ cách thức của hành động.
- Loại chỉ thời gian tuyệt đối (yesterday, tonight, on Sunday, in December): Nó có liên kết yếu nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không đứng giữa động từ và các trợ động từ. Tuy nhiên, nó thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
I didnt go cycling yesterday.
In 1987 she was working for a bank in Manchester.
- Sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:
+ after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),
+ once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn),
+ today (hôm nay), tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),
+ whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).
Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:
+ always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),
+ now and then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),
+ generally (thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),
+ never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).
Ví dụ:
She always works well. (Cô ta luôn luôn làm việc tốt).
I rarely come here (Tôi ít khi đến đây).
I ussually get up at 5 oclock (Tôi thường dậy lúc 5 giờ).


3/ Trạng từ chỉ địa điểm:

Đây là loại dễ nhớ nhất. Nó luôn xuất hiện cuối câu.


I had lunch in the canteen.
- Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:
Here is your homework.
- Sau đây là một số trạng từ mà ta thường gặp nhất:
above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).
Ví dụ: They walk through a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)


4/ Trạng từ chỉ mức độ:

Để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ.

Phân làm 2 loại:
+ Tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month, ): Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như trạng từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu
+ Tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often, sometimes, occasionally, hardly ever, never).: Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
Sally always gets here on time.
Fred is sometimes late for class.
- Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:
Things get complicated sometimes.
Often I forget where I put things.
+ too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất, lắm, cao thượng , cao cả),
+ exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần, đúng hơn).
Ví dụ:
The tea is too hot. (Trà quá nóng).
Im very pleased with your success (Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)


5/ Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán, quan điểm, tình cảm của người nói:

Thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu sau dấu phảy.


Thankfully we still had some time to spare.
Clearly we will have to think about this again.
Frankly my dear, I dont give a damn.
We still had some time to spare, thankfully.
certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).

6/ Các trạng từ dùng để mở đầu câu:

fortunately (may thay), unfortunately (rủi thay), luckily (may mắn thay), suddenly (đột nhiên),


- Khi trạng từ đứng đầu câu để nhấn mạnh, phải đảo cấu trúc câu: Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

John hardly remembers the accident that took his sisters life.
Hardly does John remember the accident that took his sisters life.
Never have so many people been unemployed as today.(So many people have never been unemployed as today)
Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands.(He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.)
Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be.
(We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.)
Seldom does class let out early.(Class seldom lets out early.)
Only by hard work will we be able to accomplish this great task.
(We will be able to accomplish this great task only by hard work.)
* Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:
- In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.
Under no circumstances should you lend him the money.
- On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không
On no accout must this switch be touched.
- Only in this way: Chỉ bằng cách này
Only in this way could the problem be solved
- In no way: Không sao có thể
In no way could I agree with you.
- By no means: Hoàn toàn không
By no means does he intend to criticize your idea.
- Negative , nor + auxiliary + S + V
He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.
- Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.
Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary)

In front of the museum is a statue.
First came the ambulance, then came the police.( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)
+ Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định:
Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen.
Directly in front of them stood a great castle.
On the grass sat an enormous frog. Along the road came a strange procession.
+ Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là liên từ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ.
So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.
Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động.
Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices.
(Mất đi vĩnh viễn, tuy vậy, lại là những bí mật của những nhà thiên văn thuộc nền văn minh Mayan, )


- Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ:
+ Away/down/in/off/out/over/round/up+ motion verb + noun/noun phrase as a subject. Away went the runners/ Down fell a dozen of apples
+ Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ:Away they went/ Round and round it flew.
+ Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác.
From the rafters hung strings of onions. In the doorway stood a man with a gun.On a perch beside him sat a blue parrot. Over the wall came a shower of stones.


*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ:
Hanging from the rafters were strings of onion.
Standing in the doorway was a man with a gun.
Sitting on a perch beside him was a blue parrot.
Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài:
She was very religious, as were most of her friends.City dwellers have a higher death rate than do country people.
+ Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu: Not a single word did he say.
+ Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ:
Here comes Freddy.
Incorrect: Here comes he. Off we go
Incorrect: Off go we
There goes your brother
I stopped the car, and up walked a policeman.


7/ Một số trạng từ khác:


Everywhere (Bất cứ đâu, mọi nơi); Anywhere = Anyplace (Bất kỳ chỗ nào, nơi đâu);Somewhere ( Ở đâu đó, ở nơi nào đó); Whenever (Bất cứ khi nào); Whatever ( Bất cứ cái gì); Whichever( Bất cứ cái nào) ; Somewhat (Hơi hơi)

Bài tập về trạng từ tiếng anh có đáp án





- Nếu thấy bài viết này hay thì like và chia sẽ nhé (y)

Video liên quan

Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close